Nhà Văn TÔ HOÀI (1920 – 2014)

1. TIỂU SỬ

Nhà văn Tô Hoài tên thật Nguyễn Sen, bút danh Mai Trang, Mắt Biển, Thái Yên, Vũ Đột Kích, Hồng Hoa. Ông sinh ngày 02 tháng 05 năm 1920, tại thôn Cát Động, thị trấn Kim Bài, huyện Thanh Oai, tỉnh Hà Đông (nay thuộc Thanh phố Hà Nội). Tuy nhiên, ông lớn lên ở quê ngoại, làng Nghĩa Đô, huyện Từ Liêm, phủ Hoài Đức, tỉnh Hà Đông (nay thuộc phường Nghĩa Đô, quận Cầu Giấy, Thanh phố Hà Nội, nơi hai địa danh ông lấy làm bút danh của mình: sông Tô Lịch và phủ Hoài Đức. Ông là Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Hội viên sáng lập Hội Nhà văn Việt Nam năm 1957. Ông mất ngày 06 tháng 07 năm 2014 tại Hà Nội.

2. QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC

Xuất thân từ một gia đình làm thợ thủ công, bước vào tuổi thanh niên, ông đã phải làm nhiều công việc để kiếm sống. Với những kinh nghiệm phong phú trong cuộc sống, khi đến với văn chương. Nhà văn Tô Hoài tham gia hoạt động cách mạng từ rất sớm. Năm 1938, ông tham gia Hội Ái hữu thợ dệt. Năm 1943, ông gia nhập Hội Văn hóa cứu quốc. Từ năm 1945 đến năm 1952, ông làm phóng viên báo Cứu Quốc (Tổng bộ Việt Minh), rồi Chủ nhiệm báo Cứu quốc. Sau năm 1954, ông công tác tại Hội Văn nghệ Việt Nam. Từ năm 1957 đến năm 1958, ông là Tổng thư ký Hội nhà văn Việt Nam. Từ năm 1958 đến năm 1980, ông là Phó tổng thư ký, Bí thư Đảng Đoàn Hội nhà văn Việt Nam. Từ năm 1986 đến năm 1996, ông là Chủ tịch Hội Văn nghệ Hà Nội. Chủ tịch danh dự Hội Văn học & Nghệ thuật Hà Nội.

3. TÁC PHẨM

Truyện ngắn:

Giăng thề (1941).

O chuột (1942).

Nhà nghèo (1944).

Núi cứu quốc (1948).

Xuống làng (1950) .

Khác trước (1957).

Vỡ tỉnh (1962).

Người ven thành (1972).

Truyện li kì (2012).

Người con gái xóm Cung (2017).

Truyện Tây Bắc (tập truyện, 1953).

Truyện dài:

–  Dế mèn phiêu lưu ký” (1941), Tác phẩm đã được tái bản nhiều lần và dịch ra nhiều thư tiếng trên thế giới.

Tiểu thuyết:

Quê người (1941).

Mười năm (1957).

Miền Tây (1967).

Quê nhà (1969).

Tuổi trẻ Hoàng Văn Thụ (1971).

Những ngõ phố, người đường phố (1980).

Quê nhà (1981).

Nhớ Mai Châu (1988).

Chiều chiều (2000).

Ba người khác (2006).

Đảo hoang (2011).

Ký:

Cỏ dại (1944).

Đại đội Thăng Bình (1950).

Một số kinh nghiệm viết văn của tôi (1959).

Thành phố Lênin (1961).

Tôi thăm Campuchia (1964).

Nhật kí vùng cao (1969).

Tự truyện (1978).

Trái Đất tên người (1978).

Chuyện cũ Hà Nội (1980, 2010).

Hoa hồng vàng song cửa (1981).

Cát bụi chân ai (1992).

Truyện thiếu nhi:

Truyện Nỏ thần (2003).

Mẹ mìn bố mìn (2007).

Nhà Chử (2012).

Tự truyện:

Những ký ức không chịu ngủ yên (tự truyện, 2017).

Tạp văn:

Giữ gìn 36 phố phường (tập tạp văn, 2017).

Kinh nghiệm sáng tác:

Người bạn đọc ấy (kinh nghiệm sáng tác, 1963).

Sổ tay viết văn: những chia sẻ về kinh nghiệm cầm bút (kinh nghiệm sáng tác, 1977).

Nghệ thuật và phương pháp viết văn (kinh nghiệm sáng tác, 1997).

4. GIẢI THƯỞNG

– Giải nhất tiểu thuyết Hội văn nghệ Việt nam Năm 1956, (tác phẩm truyện Tây Bắc.).

– Giải A Hội Văn nghệ Hà Nội năm 1967 (tiểu thuyết Quê nhà).

– Giải thưởng Hoa Sen Hội Nhà văn Á – Phi  năm 1970 (tiểu thuyết Miền Tây).

– Giải thưởng Thăng Long (Ủy ban nhân dân  Hà Nội) Năm 1980 (tập hồi ký Chuyện cũ Hà Nội).

– Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học & Nghệ thuật đợt I Năm 1996.

– Giải Bùi Xuân Phái – Vì tình yêu Hà Nội 2010.