Nhà thơ, họa sỹ, nhạc sỹ VĂN CAO (1923 – 1995)

1. TIỂU SỬ

Nhà thơ, nhạc sĩ Văn Cao tên thật là Nguyễn Văn Cao. Ông sinh ngày 15 tháng 11 năm 1923 tại Lạch Tray, thành phố Hải Phòng, quê gốc ở thôn An Lễ, xã Liên Minh, huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định. Mất ngày 10 tháng 07 năm 1995 tại Hà Nội. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Hội viên sáng lập Hội Nhà văn Việt Nam năm 1957. Hội viên Hội mỹ thuật Việt Nam. Hội viên Hội nhạc sĩ Việt Nam.

2. QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC

Nhà thơ, nhạc sĩ Văn Cao hoạt động trên nhiều lĩnh vực văn học nghệ thuật. Là một nhạc sĩ, họa sĩ tài năng, tác giả bài Tiến quân ca, nay là Quốc ca của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Nguyên là Phó Tổng thư ký Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam, Ủy viên Ban Chấp hành Hội Nhạc sĩ Việt Nam (khóa 1 và 3).

3. TÁC PHẨM

Cái hầm sông (kịch, 1948)

Những người trên cửa biển (trường ca), tuyển tập thơ in chung của Hoàng Cầm, Trần Dần, Lê Đạt và Văn Cao (Nhà xuất bản Văn nghệ, 1956).

, (tuyển tập thơ Văn Cao, Nhà xuất bản Tác phẩm mới, 1988).

Thiên Thai (tuyển tập nhạc – thơ Văn Cao, Nhà xuất bản Trẻ, 1988).

Tuyển tập thơ Văn Cao. (Nhà xuất bản Văn học, 1994).

Văn Cao – Tác phẩm thơ. (Nhà xuất bản Hội Nhà văn, 2013).

Thơ:

Chiếc xe xác qua phường Dạ Lạc (1945, khi chứng kiến nạn đói năm 1945).

Anh có nghe không (Giai phẩm Mùa xuân – tháng 2 năm 1956).

Một đêm Hà Nội.

Những ngày báo hiệu mùa xuân.

Khuôn mặt em (1974).

Ai về Kinh Bắc.

Một đêm đàn lạnh trên sông Huế.

Ba biến khúc tuổi 65 (tháng 9 – 1988).

(xuất bản năm 1988).

Thời gian.

Trôi.

Năm buổi sáng không có trong sự thật.

Phố Phái.

Có lúc.

Đường rừng.

Những người trên cửa biển.

Tiểu luận, hồi ký:

Một vài ý nghĩ về thơ (Báo Văn Nghệ, số 3. 1957).

Tại sao tôi viết “Tiến quân ca” (1976).

Âm nhạc:

Anh em khá cầm tay.

Bài ca biên giới.

Buồn tàn thu (1939).

Thiên Thai (1941).

Đêm sơn cước (1941).

Đêm xuân (1941).

Gió núi (1941).

Chiều buồn trên sông Bạch Đằng.

Hò kéo gỗ Bạch Đằng Giang (1941).

Bến xuân (viết chung với Phạm Duy).

Đàn chim Việt (1942).

Suối mơ (viết chung với Phạm Duy).

Thu cô liêu (1942).

Cung đàn xưa (1942).

Gò Đống Đa (1942).

Trương Chi (1943).

Tiến quân ca (1944).

Hải quân Việt Nam (1945).

Không quân Việt Nam (1945).

Công nhân Việt Nam (1945).

Bắc Sơn (1945).

Chiến sĩ Việt Nam (1945).

Làng Thăng Long hành khúc ca.

Tiến về Hà Nội (19647).

Tình ca Trung du.

Trường ca sông Lô (1947).

Ngày mùa (1948).

Ca ngợi Hồ Chủ tịch (1950).

Dưới ngọn cờ giải phóng (1962).

Ta đi làm con suối (những năm 1970).

Mùa xuân đầu tiên (1976) tôi (1947).

Hội họa:

Chân dung bà Băng.

Chân dung Đặng Thai Mai.

Cô gái dậy thì.

Cô gái và đàn dương cầm.

Sám hối.

Cuộc khiêu vũ của những người tự tử.

Dân công miền núi.

Thái Hà ấp đêm mưa.

Cổng làng.

Phố Nguyễn Du.

Chợ vùng cao.

Thanh niên vùng cao.

Lớn lên trong kháng chiến.

Cây đàn đỏ.

4. GIẢI THƯỞNG

– Huân chương Kháng chiến hạng nhất

– Huân chương Độc lập hạng ba (1968)

– Huân chương Độc lập hạng nhất (1993)

– Huân chương Hồ Chí Minh

– Huân chương Sao vàng

– Giải thưởng Hồ Chí Minh Về Văn học Nghệ thuật đợt I, năm 1996.