Nhà văn NGUYỄN TUÂN (1910 – 1987)

1.TIỂU SỬ

Nhà văn Nguyễn Tuân có các bút danh: Ngột Lôi Quất, Thanh Hà, Nhất Lang, Tuân, Ân Ngũ Tuyên, Tuân Thừa Sắc. Ông sinh ngày 10 tháng 07 năm 1910 ở phố Hàng Bạc, Hà Nội, quê thôn Thượng Đình, xã Nhân Mục (tên nôm là làng Mọc), nay thuộc phường Nhân Chính, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Hội viên sáng lập Hội Nhà văn Việt Nam năm 1957. Ông mất ngày 28 tháng 07 năm 1987 tại Hà Nội.

2. QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC

Năm 1929, khi học đến cuối bậc Thành Chung tại Nam Định, nhà văn Nguyễn Tuân bị đuổi học vì tham gia một cuộc bãi khóa phản đối chế độ thuộc địa. Sau đó ít lâu ông lại bị tù vì đi qua biên giới tới Thái Lan không có giấy phép. Sau khi ra tù, ông bắt đầu sự nghiệp viết lách của mình. Từ năm 1930, ông bắt đầu viết văn và làm báo, các bài viết của ông thường đăng trên các báo, tạp chí: Trung Bắc Tân Văn, Thanh nghị, Tiểu thuyết thứ bảy. Năm 1941, ông lại bị bắt giam một lần nữa và gặp gỡ, tiếp xúc với những người hoạt động chính trị.

Năm 1945, Cách mạng tháng Tám thành công, Nguyễn Tuân nhiệt tình tham gia Cách mạng và kháng chiến, trở thành một cây bút tiêu biểu của nền văn học mới. Năm 1946, ông vào công tác tại khu V. Năm 1947, phụ trách một đoàn kịch lưu động. Từ năm 1948 đến năm 1956, ông là Tổng thư ký Hội Văn nghệ Việt Nam và tham gia nhiều chiến dịch và về các vùng sau lưng địch để sáng tác. Từ năm 1958, ông là Ủy viên Ban Chấp hành Hội Liên hiệp Văn học Nghệ thuật Việt Nam và Ủy viên Ban Chấp hành  Hội Nhà văn Việt Nam (khóa I và II).

3. TÁC PHẨM

Nhà văn Nguyễn Tuân  là tác giả

Các tập tùy bút:

– Một chuyến đi (tùy bút – du kí, 1938);

– Thiếu quê hương (1940);

– Chiếc lư đồng mắt cua (1941);

– Tàn đèn dầu lạc (1941);

– Tùy bút (1941);

– Tóc chị Hoài (1943);

– Tùy bút II (1943);

– Đường vui (1949);

– Tùy bút kháng chiến (1955);

– Tùy bút kháng chiến và hòa bình (1956);

– Sông Đà (1960);

– Hà Nội ta đánh Mỹ giỏi (1972);

– Cảnh sắc và hương vị đất nước (1988).

Các bút ký:

– Tình chiến dịch (1950);

– Đi thăm Trung Hoa (1955);

– Cô Tô (1965);

– Ký (1976).

Phóng sự:

– Ngọn đèn dầu lạc (1939).

Tiểu thuyết:

– Chùa Đàn (1946),);

– Thắng càn (1953).

Tập truyện ngắn:

– Vang bóng một thời (1940);

– Nguyễn (1945).

Truyện thiếu nhi:

– Chú Giao làng Seo (1953);

– Truyện một cái thuyền đất (1958).

Tiểu luận:

– Yêu ngôn (2000).

Tuyển tập:

 – Tuyển tập Nguyễn Tuân (tập 1: 1981, tập 2: 1982);

4. GIẢI THƯỞNG

Nhà văn Nguyễn Tuân được Nhà nước truy tặng Giải thưởng thưởng Hồ Chí Minh về Văn học, nghệ thuật, đợt I, năm 1996 cho cụm tác phẩm: “Nguyễn” (truyện ngắn, 1945). Các tập tùy bút: “Đường vui” (1949); “Tùy bút kháng chiến” (1955); “Sông Đà” (1960); “Tình chiến dịch” (1960); “Hà Nội ta đánh Mỹ giỏi” (1972). Tập truyện ký “” (1976). “Tuyển tập Nguyễn Tuân” (tập I, 1981; tập I, 1982), Phê bình tiểu luận “Chuyện nghề” (1986).