1. TIỂU SỬ
Nhà thơ Tố hữu tên thật là Nguyễn Kim Thành. Sinh ngày 04 tháng 10 năm 1920 tại thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam, quê gốc ở làng Phù Lai, nay thuộc xã Quảng Thọ, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. Hội viên sáng lập Hội nhà văn Việt Nam năm 1957. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Mất ngày 19 tháng 12 năm 2002 tại Hà Nội.
2. QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC
Nhà thơ Tố Hữu giác ngộ Cách mạng trong thời kỳ Mặt trận Dân chủ và trở thành người lãnh đạo Đoàn thanh niên Dân chủ ở Huế. Những bài thơ đầu tiên được sáng tác từ những năm 1937-1938. Tháng 4 – 1939, bị thực dân Pháp bắt, giam giữ ở các nhà lao miền Trung và Tây Nguyên. Tháng 3-1942, vượt ngục Đac Lay, tiếp tục hoạt động cách mạng. Hoạt động bí mật đến 1945. Nguyên là Chủ tịch Uỷ ban khởi nghĩa Thừa Thiên – Huế, Uỷ viên dự khuyết Trung ương Đảng (1951), Uỷ viên Ban Bí thư (từ 1958-1980), Uỷ viên Bộ Chính trị (từ 1976-1986), Trưởng ban tuyên huấn, khoa giáo, Hiệu trưởng Trường Nguyễn Ái Quốc, Trưởng ban Thống nhất (1974-1975). Phó Thủ tướng Chính phủ.
3. TÁC PHẨM
Thơ:
– Từ ấy (1937 – 1946), 72 bài thơ.
– Việt Bắc (1947 – 1954), 26 bài thơ.
– Gió lộng (1955 – 1961), 25 bài thơ.
– Ra trận (1962 – 1971), 35 bài thơ.
– Máu và Hoa (1972 – 1977), 13 bài thơ.
– Một khúc ca xuân (thơ, 1977).
– Một tiếng đờn (1978 – 1992), 74 bài thơ
– Ta với ta (1992 – 1999)
– Đợi anh về (tập thơ dịch, 1998)
– Nhớ lại một thời (hồi ký, 2000)
Tiểu luận – Phê bình:
– Xây dựng một nền văn nghệ lớn xứng đáng với nhân dân ta, thời đại ta (tiểu luận, 1973)
– Cuộc sống cách mạng và văn học nghệ thuật (tiểu luận, 1981)
4. GIẢI THƯỞNG VĂN HỌC
– Giải nhất Giải thưởng Văn học Hội Văn Nghệ Việt Nam 1954 – 1955 (tập thơ Việt Bắc).
– Giải thưởng văn học ASEAN (1996).
– Giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn học nghệ thuật đợt I năm1996.