
1. TIỂU SỬ
Nhà thơ Chế Lan Viên tên khai sinh là Phan Ngọc Hoan. Sinh ngày 14 tháng 1 năm 1920, tại Diễn Châu, Nghệ An. Đảng viên Đảng CSVN. Hội viên Hội Nhà văn Việt Nam (1957). Mất ngày 24 tháng 6 năm 1989 tại thành phố Hồ Chí Minh.
2. QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC
Trước cách mạng ông sống ở Quy Nhơn. Năm 1939: ra học ở Hà Nội, sau đó vào làm báo ở Sài Gòn, rồi dạy học ở Thanh Hóa và Huế. Tham gia Cách mạng tháng 8-1945 tại Qui Nhơn. Sau đó ra Huế làm báo Quyết thắng của Việt Minh Trung bộ. Trong kháng chiến chống Pháp, làm báo chí ở Liên khu IV, khi ở Thanh Hóa, khi ở vùng bị chiếm Bình Trị Thiên. Hòa bình lập lại, hoạt động ở Hà Nội. Đã đảm nhiệm nhiều công việc: Ủy viên Thường vụ Hội Nhà văn Việt Nam, Đại biểu Quốc hội các khóa IV, V, VI, VII, Ủy viên Ban Thống nhất của Quốc hội khóa IV và V.
3. TÁC PHẨM
Thơ:
Điêu tàn (1937)
Gửi các anh (1954)
Ánh sáng và phù sa (1960)
Hoa ngày thường
Chim báo bão (1967)
Những bài thơ đánh giặc (1972)
Đối thoại mới (1973)
Hoa trước lăng Người (1976)
Hái theo mùa (1977)
Hoa trên đá (1985)
Tuyển tập Chế Lan Viên (2 tập, 1985)
Di cảo I (1994)
Di cảo II (1995)
Các tập ký:
Vàng Sao (1942);
Thăm Trung Quốc (1963)
Những ngày nổi giận (1966)
Giờ của số thành (1977)
Tiểu luận, phê bình, trao đổi nghề nghiệp:
Nói chuyện văn thơ (1960)
Phê bình văn học (1962)
Vào nghề (1962)
Suy nghĩ và bình luận (1971)
Bay theo đường dân tộc đang bay (1976)
Nghĩ cạnh dòng mở (1981)
Từ gác Khuê Văn đến quán Trung Tân (1981)
4. GIẢI THƯỞNG VĂN HỌC
-Giải A giải thưởng Hội Nhà văn Việt Nam năm 1994 ( Di cảo I và Di cảo II).
-Giải thưởng của Hội Nhà văn Việt Nam năm 1995 ( tập thơ Hoa trên đá)
-Giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn học & Nghệ thuật đợt I năm 1996.