
1. TIỂU SỬ
Nhà văn Phan Tứ tên thật là Lê Khâm, sinh ngày 20 tháng 12 năm 1930 tại thị xã Quy Nhơn (này là Thành phố Quy Nhơn), tỉnh Bình Định. Quê quán: tại xã Quế Phong, huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Hội viên sáng lập Hội Nhà văn Việt Nam năm 1957. Ông mất ngày 17 tháng 04 năm 1995 tại Thành phố Đà Nẵng.
2. QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC
Nhà văn Phan Tứ gia nhập quân đội năm 1950 từ trường trung học Huỳnh Thúc Kháng (Nghệ An), tốt nghiệp trường Lục quân (Thanh Hóa) rồi sang Lào chiến đấu. Tập kết ra Bắc năm 1954. Năm 1958: học Đại học Tổng hợp. Năm 1961: vào chiến trường B làm cán bộ Văn nghệ thuộc Ban Tuyên huấn khu ủy khu V. Năm 1966: ra Bắc, làm Quyền Tổng biên tập Nhà xuất bản Giải phóng. Từng là Ủy viên Đảng Đoàn Văn nghệ khu V, Ủy viên Ban thư ký (Ban thường vụ) Ban Chấp hành Hội Nhà văn Việt Nam (khóa III), Chủ tịch Hội Văn học nghệ thuật tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng, Đại biểu Quốc hội khóa VIII.
3. TÁC PHẨM
– Bên kia biên giới (tiểu thuyết, 1958, tái bản 1978)
– Trước giờ nổ súng (tiểu thuyết, 1960)
– Trở về Hà Nội (truyện ngắn, 1960)
– Trên đất Lào (bút ký, 1961)
– Nhật ký chiến trường (di cảo, viết bằng 4 thứ tiếng Việt, Lào, Pháp, Nga)
– Về làng (1964)
– Trong đám nứa (truyện ngắn, 1968)
– Gia đình má Bảy (tiểu thuyết, 1968, tái bản 1971, 1972, 1975)
– Măng mọc trong lửa (bút ký, 1972, 1977)
– Mẫn và tôi (tiểu thuyết, 1972, 1975, 1978, 1987, 1995)
– Trại ST 18 (tiểu thuyết, 1974)
– Trong mưa núi (hồi ký, 1984, 1985)
– Sông Hằng mẹ tôi (dịch từ tiếng Pháp, tiểu thuyết Ấn Độ, 1984, 1985)
– Người cùng quê (tiểu thuyết 3 tập, 1985, 1995, 1997, chưa hoàn thành
4. GIẢI THƯỞNG VĂN HỌC
– Giải thưởng văn học Nguyễn Đình Chiểu.
– Giải thưởng 30 năm (1945 – 1975) của tỉnh Quảng Nam-Đà Nẵng.
– Giải thưởng văn học loại A mười năm (1985 – 1995) của tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng.
– Giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn học nghệ thuật đợt II, năm 2000.