1. TIỂU SỬ
Nhà văn Vũ Ngọc Phan sinh ngày 08 tháng 09 năm 1902, tại Hà Nội. Quê tại xã Đông Cứu, huyện Gia Bình tỉnh Bắc Ninh. Hội viên sáng lập Hội Nhà văn Việt Nam năm 1957. Ông mất ngày 14 tháng 06 năm 1987 tại Hà Nội.
2. QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC
Xuất thân từ một gia đình nhà nho nghèo, thuở nhỏ, ông theo cha đến Hưng Yên và theo học chữ Hán. Từ năm 1920 đến năm 1929, Vũ Ngọc Phan chuyển sang học tiếng Pháp tại Hà Nội, đỗ tú tài Pháp ở tuổi 27.
Với năng khiếu văn chương và tư tưởng tự do, ông không thích gò mình vào cuộc sống công chức nên đã chọn nghề dạy học tư, viết báo, viết văn và dịch sách. Từ năm 1929 đến nửa đầu những năm 1940, Vũ Ngọc Phan cộng tác với nhiều tờ báo, tạp chí đương thời như các tờ: Pháp – Việt, Văn học, Nhật Tân, Phổ thông bán nguyệt san, Trung Bắc tân văn, Sông Hương… Ngoài ra, ông còn từng là Chủ bút tờ Tuần báo Hà Nội tân văn, và là người chủ trương lập Nhà xuất bản Hà Nội.
Năm 1945, ông tham gia Tổng khởi nghĩa cách mạng tháng Tám. Ông cộng tác với tạp chí Tiên phong của Hội Văn hóa cứu quốc, lần lượt trải qua các chức vụ sau: Phó chủ tịch Đoàn văn nghệ Bắc bộ Việt Nam (tháng 12/1945). Tổng thư ký Ủy ban vận động Hội nghị Văn hóa toàn quốc (tháng 11/1946). Ủy viên thường trực Đoàn văn hóa kháng chiến liên khu IV (1947 – 1951). Ủy viên Ban nghiên cứu Văn Sử Địa (1951 – 1953).
Sau kháng chiến chống Pháp (1946 – 1954), ông tiếp tục công tác ở Ban Văn Sử Địa. Từ năm 1957, ônh trở thành hội viên của Hội Nhà văn Việt Nam. Năm 1959, khi Tổ văn học của Ban nghiên cứu Văn Sử Địa tách ra thành lập Viện Văn học, ông về công tác tại Viện, trở thành tổ trưởng tổ văn học dân gian (nay là phòng văn học dân gian và phòng văn học các dân tộc ít người) của Viện Văn học. Đồng thời tham gia các công tác: Uỷ viên Ban Chấp hành Uỷ ban trung ương Liên hiệp Văn học nghệ thuật Việt Nam, Tổng thư ký, Phó Chủ tịch Hội Văn nghệ dân gian Việt Nam.
III.TÁC PHẨM
Ký sự, nghiên cứu:
– Trên đường nghệ thuật (tiểu luận, 1940-1943).
– Nhìn sang láng giềng (bút ký, 1941).
– Tiễu nhiên Mịcơ (phóng tác theo tác phẩm Trixtang và Izơn, 1943 – 1953).
– Thi sĩ Trung Nam (thi thoại, 1942).
– Nhà văn hiện đại (4 tập).
– Con đường mới của thanh niên (nghiên cứu xã hội, giáo dục, 1944).
– Chuyện Hà Nội (bút ký, 1944).
– Tạp bút (bút ký, 1945).
– Những trận đánh Pháp (ký sự lịch sử, 1946).
– Nguồn sống của muôn loài (biên soạn, 1946).
– Truyện cổ tích Việt Nam (sưu tầm, tuyển chọn, 1955), tái bản lần thứ 3 và đổi tên thành Truyện cổ Việt Nam (1956).
– Tục ngữ và dân ca Việt Nam (sưu tầm, tuyển chọn, 1956, 1957, 1958, 1961, 1962, 1963, 1978, 1992).
– Truyện cổ dân gian Việt Nam (4 quyển, sưu tập, tuyển chọn, giới thiệu, 1963 và 1964), tái bản lần thứ 2 và đổi tên Truyện cổ dân gian của các dân tộc Việt Nam (1967, 1975).
– Quả bầu kỳ lạ (tập truyện sưu tầm, tuyển giới thiệu, 1965).
– Tấm Cám (tập truyện, sưu tầm, tuyển, giới thiệu, 1966).
– Ca dao chống Mỹ (sưu tầm, tuyển chọn, 1968).
– Qua những trang văn (phê bình, tiểu luận, 1976).
– Những năm tháng ấy (hồi ký, 1987).
Dịch:
– Lâu đài họ Hạ (dịch tiểu thuyết của E.T.A. Hoffmann).
– Chọn bạn tình (dịch tiểu thuyết của E.T.A. Hoffmann).
– Châu đảo (dịch tiểu thuyết của Robert Louis Stevenson).
– An-na Kha-lệ-ninh (dịch tiểu thuyết Anna Karenina của Lev Tolstoy).
– Y-vân-hoa (dịch tiểu thuyết Ivanhoe của Walter Scott).
– Tiểu nhiên và Mị Cơ (dịch tiểu thuyết Tristan và Iseut theo phóng tác của Joseph Bédier).
– Mưu đàn bà (phóng tác truyện Ả rập theo bản dịch của Mac-rus).
– Tấm gương nhỏ (dịch truyện dân gian Nhật Bản và Ả Rập).
– Người Xô viết chúng tôi (dịch tác phẩm của Boris Polevoy).
- GIẢI THƯỞNG
– Giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn học nghệ thuật đợt I năm 1996.