Nhà thơ TÚ MỠ (1900-1976)

1. TIỂU SỬ

Nhà thơ Tú Mỡ tên khai sinh là Hồ Trọng Hiếu. Sinh ngày 14 tháng 3 năm 1900. Quê quán: Hà Nội. Dân tộc: Kinh. Hội viên Hội Nhà văn Việt Nam từ 1957. Mất ngày 13 tháng 7 năm 1976.

2. QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC

Thời Pháp thuộc ông làm thư ký Sở Tài chính. Từ 1932: tham gia Tự lực Văn đoàn, chuyên phụ trách mục Giòng nước ngược trên các tờ Phong hóa, Ngày nay. Đã từng là Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp Văn học nghệ thuật Việt Nam, Uỷ viên Ban Chấp hành Hội Nhà văn Việt Nam (khóa I và khóa II).

3. TÁC PHẨM

Thơ:

Giòng nước ngược: tập 1 (Đời Nay xuất bản, Hà Nội, 1934), tập 2 (Đời Nay xuất bản, Hà Nội, 1941), tập 3 (Đời Nay xuất bản, Hà Nội, 1945)

Nụ cười kháng chiến (1952)

Anh hùng vô tận (1952)

Nụ cười chính nghĩa (1958)

Bút chiến đấu (1960)

Đòn bút (1962)

Ông và cháu (tập thơ thiếu nhi, 1970)

Thơ Tú Mỡ (tập thơ tuyển, 1971)

Tú Mỡ toàn tập (3 tập, 2008)

Diễn ca, chèo, tuồng…

Rồng nan xuống nước (tuồng, 1942)

Địch vận diễn ca (diễn ca, 1949),

Trung du cười chiến thắng (thơ, chèo, hát xẩm, 1953)

Tấm Cám (chèo, 1955)

Nhà sư giết giặc (chèo, 1955)

Dân tộc vùng lên (diễn ca, 1959)…

Nghiên cứu:

Bước đầu viết chèo (1952)

4. GIẢI THƯỞNG

– Giải nhất về thơ ca của Hội Văn nghệ Việt Nam (năm 1951)

– Giải nhì về thơ ca của Hội Văn nghệ Việt Nam (năm 1955)

– Truy tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật đợt II, năm 2000.