Nhà thơ THANH QUẾ

Nhà thơ Thanh Quế

1. TIỂU SỬ

Nhà thơ Thanh Quế tên khai sinh Phan Thanh Quế. Sinh ngày 26 tháng 2 năm 1945. Quê quán: An Chấn, Tuy An, Phú Yên. Hiện thường trú tại: 1B Ba Đình, Đà Nẵng. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Hội viên Hội nhà văn Việt Nam năm 1977.

2. QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC

Ông sinh ra trong một gia đình có truyền thống cách mạng nhưng không ai theo nghiệp văn chương. Năm 1954, ông theo gia đình tập kết ra Bắc, rồi học tại Trường học sinh miền Nam. Năm 1963, ông đậu vào khoa Sử trường Đại học Tổng hợp Hà Nội. Đến năm 1967, ông tốt nghiệp và trở thành cán bộ nghiên cứu của Ban nghiên cứu Lịch sử Đảng Trung ương. Từ 1969-1975: Phóng viên, biên tập tạp chí Văn nghệ Giải phóng Trung Trung Bộ. Từ 1975-1980 Ông làm cán bộ sáng tác Trại sáng tác văn học Quân khu 5. Từ 1980-1983, làm biên tập viên tạp chí Văn nghệ Quân đội. Từ 1983-1996, làm Phó chủ tịch Hội Văn học nghệ thuật Quảng Nam – Đà Nẵng. Năm 1997, ông trở thành Phó Chủ tịch Liên hiệp các Hội Văn hóa Nghệ thuật thành phố Đà Nẵng, Chủ tịch đầu tiên của Hội Nhà văn Đà Nẵng kiêm Tổng biên tập tạp chí Non Nước cho đến khi về hưu. Ông còn từng là đại diện Báo Văn nghệ (Hội Nhà văn) tại miền Trung, Ủy viên Ban Chấp hành Hội Nhà văn Việt Nam (khóa XI).

3. TÁC PHẨM

Thơ:

Tên em, khuôn mặt em (1975)

Tình yêu nhận từ đất (in chung, 1977)

Trong mỗi ngày đời tôi (1986)

Giãi bày (1988)

Hái tiếng chim (thơ thiếu nhi, 1991)

Những tháng năm vay mượn (1993)

Mé biển đời tôi (2000)

Người lính đi đầu (trường ca, 2003)

Thơ tuyển (2016)

Văn xuôi:

Thơ Thanh Quế với tuổi thơ (2004)

Chuyện từ một truyền thuyết (truyện ngắn, 1978)

Cát cháy (tiểu thuyết, 1983)

Trong lòng hồ (truyện ngắn, 1984)

Những đám mây kể chuyện (truyện ngắn, 1987)

Mai (truyện ngắn, 1988)

Cuộc phiêu lưu của con chó nhỏ (truyện thiếu nhi, 1993)

Những câu chuyện rút từ túi áo (truyện thiếu nhi, 1994)

11 truyện ngắn Thanh Quế (1994)

Hai người đàn ông và một người đàn bà (truyện, 2016)

Ngày trở lại (ký, 2020)…

Hồi ký:

Về Nam (hồi ký chân dung văn nghệ, 2001)

Từ những trang đời (hồi ký chân dung văn nghệ, 2001);

Truyện ký Thanh Quế (2004)

Tuyển truyện ngắn (2011)

Ký và chân dung chọn (2015)

Quê hương thương nhớ (truyện, 2017)

4. GIẢI THƯỞNG

Giải Nhì (không có giải nhất) của Hội Nhà văn Việt Nam và Trung ương Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh (1981) với tiểu thuyết Cát Cháy.

Giải Nhì của Ủy ban Toàn quốc Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam 1994 với tập thơ Những tháng năm vay mượn.

Giải A văn học 10 năm lần thứ nhất (1975-1985) và lần thứ hai (1985-1995) của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng.

Giải B (không có giải A) văn học lần thứ nhất (1997-2005) cho trường ca Người lính đi đầu và lần thứ hai (2005-2010) cho tập thơ Một gạch và chuyển động của Uỷ ban nhân dân thành phố Đà Nẵng.

Giải thưởng Nhà nước về văn học – nghệ thuật (2012).