
1. Tiểu sử.
Nhà viết kịch Lộng Chương tên khai sinh: Phạm Văn Hiền. Sinh ngày 5 tháng 2 năm 1918 tại thôn Châu Khê, xã Thúc Kháng, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương. Hội viên sáng lập Hội Nhà văn Việt Nam năm 1957. Ông mất ngày 26 tháng 6 năm 2003.
2. Quá trình công tác.
Trước năm 1945 ông làm nhân viên phòng thí nghiệm ở Sở Tổng thanh tra Nông Lâm và bắt đầu làm báo, viết văn. Từ kháng chiến chống Pháp chuyển sang hoạt động sân khấu. Ông từng là Ủy viên thường vụ Ban Chấp hành Hội Nghệ sĩ Sân khấu Việt Nam.
- Tác phẩm.
Tiểu thuyết phóng sự
– Hầu thánh (1942).
Kịch.
– Lý Thới (1948).
– Xuân tóc đỏ (1948).
– Ngai vàng long ốc (1948).
– Chùm kèn (1949).
– Hầm thị trấn (1949).
– Mối lo của cụ Cửu (1950).
– Đòi con (1950).
– Giấu ruộng (1951).
– Du kích thôn Đồi (1952)
– Chỉnh lý (1952)
– Hạt thóc đánh Tây (1952).
– Thánh đường hỏa ngục (1953).
– Đoàn quân tóc trắng (1953).
– Chiến đấu trong lòng địch (1954).
– Lá thư chưa gửi (1954).
– Nhỡ chuyến tàu bay (1954).
– Mưu giặc (1954).
– Ra tỉnh hay ra ruộng (1954).
– Giữa đường (1954).
– Ma hiện (1954).
– Thép đã vào lò (1955).
– Cái máy khâu mượn (1956).
– Viết đêm (1956).
– Cánh én (1956).
– Ngôi nhà mới (1957).
– Hai thôn (1958).
– Hỏi vợ (1958).
– Yểm bùa trừ sâu (1959).
– Đêm hội mùa (1959).
– Chặn tay chúng lại (1959).
– Quẫn (1960).
– A Nàng (kịch thơ, 1961).
– Người chủ mới (1961).
– Đôi ngọc lưu ly (1961)
– Hai chị em (1961).
– Đôi ngọc lưu ly (1962).
– Phá khu trù mật (1962)
– Từ căn gác mới (1962).
– Cánh én (1962).
– Tối ba mươi tết (1962)
– Ngô gia náo kịch (1963)
– Đôi mắt cô Tơ (1963).
– Vùng lên hỡi ai nô lệ (1963).
– Úng (1964).
– Người nữ tự vệ áo trắng (1965).
– Hai tuyến lửa (1966).
– Đất nước (1966).
– Mẻ thép của ta (1966).
– Bầu bán (1967).
– Những nẻo đường hoa (1967).
– Chim rừng tung cánh (1967).
– Mai sau (1967).
– Dũng sĩ Rạch Gầm (1967).
– Đường hoa (1967).
– Tình thắm đồi hoa (1968).
– Đêm trắng (1968).
– Cửa mở hé (1969).
– Đêm hầm ngầm (1970).
– Đường đạn thẳng (1971).
– Ma túy (1971).
– Hoa đất Thăng Long (1973).
– Đinh Bộ Lĩnh (1973).
– Truyện từ một triều đại suy vong (1974).
– Cánh chim luân lạc (Cánh chim bằng – 1975).
– Bè trầm bản hành khúc (1975).
– Những trụ cầu vững chắc (1975).
– Thủy cung cố sự (1976).
– Trở nồm (1976).
– Dì Mai (1977).
– Đổi đầu heo (1977).
– Tình sử Loa thành (1979).
– Hội thề (1979).
– Cuộc tình huyền thoại từ Tây Côn Lĩnh (1979).
– Án tử hình (1981).
– Thanh âm huyền diệu (1982).
– Quẫy (1984).
– Tượng hình vĩnh cửu (1985).
– Ngã (1988)
– Bên dòng sông Vị (1988).
– Để đến… nơi đến (1996).
- Giải thưởng.
- Giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn học nghệ thuật, đợt II năm 2000.