Nhà thơ THẾ LỮ (1907 – 1989)

Nhà thơ Thế Lữ

1. TIỂU SỬ.

Nhà thơ Thế Lữ tên khai sinh là  Nguyễn Thứ Lễ. Sinh ngày 06 tháng 10 năm 1907 tại ấp Thái Hà, Hà Nội. Quê làng Phù Đổng, huyện Tiên Du, Bắc Ninh (nay là xã Phù Đổng, huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội). Hội viên sáng lập Hội Nhà văn Việt Nam năm 1957. Ông mất ngày 03 tháng 06 năm 1989.

2. QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC

Năm 1929 ông học xong bậc Thành chung, vào học Trường Cao đẳng Mỹ thuật Đông Dương, sau đó một năm (1930), bỏ học. Năm 1932, bắt đầu tham gia Tự lực Văn đoàn và là một trong những cây bút chủ lực của báo Phong hoá, Ngày nay. Năm 1937, bắt đầu hoạt động sân khấu, làm diễn viên, đạo diễn, lưu diễn tại các tỉnh miền Trung… và có hoài bão xây dựng nền sân khấu dân tộc. Sau Cách mạng Tháng Tám, ông lên Việt Bắc tham gia kháng chiến. Là Ủy viên thường vụ Hội Văn nghệ Việt Nam, chỉ đạo nghệ thuật đoàn sân khấu Việt Nam. Sau đó, lần lượt phụ trách đoàn kịch Chiến thắng (Quân đội), chỉ đạo nghệ thuật Đoàn Văn công nhân dân Trung ương. Từ 1957, là chủ tịch Hội Nghệ sĩ Sân khấu Việt Nam.

3. TÁC PHẨM

Tác phẩm thơ ca tiêu biểu:

Mấy vần thơ (1935).

Mấy vần thơ, tập mới (1941)

Nhớ rừng

Truyện ngắn tiêu biểu:

Vàng và máu (1934)

Bên đường thiên lôi (1936)

Lê Phong phóng viên (1937)

Mai Hương và Lê Phong (1937)

Đòn hẹn (1939)

Gói thuốc lá (1940)

Gió trăng ngàn (1941)

Trại Bồ Tùng Linh (1941)

Thoa (truyện ngắn, 1942)

Truyện tình của anh Mai (truyện vừa, 1953)

Tay đại bợm (truyện ngắn, 1953)

Những vở kịch tiêu biểu:

Dương Quý Phi (1942), gồm hai vở: Trầm hương đình, Mã Ngôi Pha

Người mù (1946)

Cụ đạo sư ông (1946)

Đoàn biệt động (1947)

Đề Thám (1948)

Đợi chờ (1949)

Tin chiến thắng Nghĩa Lộ (1952)

– Dịch giả nhiều vở kịch của Sếchxpia, Gơtơ, Sinle và Pôgôđin…

4. GIẢI THƯỞNG VĂN HỌC:

Giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn học nghệ thuật đợt II, năm 2001.