
1. Tiểu sử
Nhà lý luận phê bình văn học Hoài Thanh tên khai sinh là Nguyễn Đức Nguyên. Sinh ngày 15 tháng 7 năm 1909 tại xã Nghi Trung, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Hội viên sáng lập Hội Nhà văn Việt Nam năm 1957. Ông mất ngày 14 tháng 3 năm 1982 tại Hà Nội.
2. Quá trình công tác
Nhà Lý luận phê bình Hoài Thanh sinh ra trong gia đình nhà Nho nghèo. Cuối những năm 1920, học trường học ở thành phố Vinh. Năm 1927, gia nhập Tân Việt cách mạng Đảng. Năm 1930, đang học ở trường Bưởi (Hà Nội) bị bắt, bị kết án treo, bỏ học. Năm 1931, vào Huế, đi dạy học tư, làm báo, viết văn. Tham gia Tổng khởi nghĩa Tháng Tám năm 1945. Công tác ở Đại học Hà Nội, Đài Tiếng nói Việt Nam, Chủ tịch Hội Văn hóa Cứu quốc ở Huế (1945). Từ năm 1958 đến năm 1968 là Tổng thư ký Hội Liên hiệp Văn học nghệ thuật Việt Nam. Từng là Viện phó Viện Văn học và Chủ nhiệm báo Văn nghệ (1969-1975). Đã tham gia Ban Chấp hành Hội Nhà văn Việt Nam (khóa I, II).
3. Tác phẩm
– Văn chương và hành động (lý luận, 1936);
– Thi nhân Việt Nam (1941);
– Có một nền văn hóa Việt Nam (1946)
– Quyền sống của con người trong truyện Kiều của Nguyễn Du (tiểu luận, 1950);
– Nhân văn Việt Nam (1949)
– Xây dựng văn hóa nhân dân (1950)
– Nói chuyện thơ kháng chiến (phê bình, 1951);
– Nam bộ mến yêu (bút ký, 1955);
– Chuyện miền Nam (bút ký, 1956);
– Quê hương và thời niên thiếu của Bác (cùng viết với Thanh Tịnh 1960)
– Phê bình tiểu luận (tập I-1960, tập II-1965, tập III -1971);
– Phan Bội Châu (1978)
– Chuyện thơ (1978)
– Tuyển tập Hoài Thanh (hai tập, 1982-1983);
– Di bút và di cảo (1993)
– Toàn tập Hoài Thanh (5 tập, 1999).
- Giải thưởng
– Giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn học nghệ thuật, đợt II, năm 2000.