1. TIỂU SỬ
Nhà thơ Trần Hữu Thung sinh ngày 26 tháng 07 năm 1923 tại xã Diễn Minh, huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Hội viên sáng lập Hội Nhà văn Việt Nam năm 1957. Ông mất ngày 31 tháng 07 năm 2001.
2. QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC:
Từ năm 1944 đến năm 1948 nhà thơ Trần Hữu Thung tham gia mặt trận Việt Minh, là Chủ tịch Uỷ ban hành chính xã, Trưởng ban quân sự xã. Từ năm 1948 đến năm 1952 ông là Cán sự văn hóa – văn nghệ của Tiểu ban Văn hóa Liên khu IV. Từ năm 1952 đến năm 1953, là Cán bộ tuyên truyền ở Thanh Hóa. Từ năm 1954 đến năm1956, là cán bộ Sở Tuyên truyền Liên khu IV; Phụ trách Chi Hội Văn nghệ Liên khu IV. Từ năm 1957 đến năm 1959, ông là Uỷ viên Ban Chấp hành Hội Nhà văn Việt Nam. Từ 1962 đến năm 1965, là cán bộ Vụ Văn nghệ Ban Tuyên giáo Trung ương. Từ năm 1965 đến năm 1986, ông là Chủ tịch Hội Văn nghệ Nghệ Tĩnh.
3. TÁC PHẨM:
Thơ
Việt Nam ly khúc (thơ dài, 1944);
Thăm lúa (thơ, 1950);
Đồng tháng tám (thơ, 1955)
Dặn con (thơ, 1955)
Ngày thu ấy (thơ, 1957)
Khúc ca Cách mạng tháng 8 (trường ca 1957);
Gió nam (thơ, 1962)
Hai Tộ hò khoan (thơ, 1961)
Chị Nguyễn Thị Minh Khai (truyện thơ, 1961)
Đồng tháng Tám (tập thơ, 1965);
Đất quê mình (thơ, 1971)
Tiếng chim đồng (thơ, 1975)
Mặt đường mặt đồng (thơ)
Lời sáo mách (thơ)
Anh vẫn hành quân (tuyển thơ, 1983)
Sen quê Bác (thơ, 1985)
Thơ vụn vặt (1996);
Ca dao về Bác Hồ (tập thơ – ca dao, 1998).
Văn xuôi:
Vinh rực lửa (ký, 1969)
Ngày ấy bên sông Lam (kịch bản phim truyện, 1980)
Ký ức đồng chiêm (ký, 1988)
Hồi ức về săn bắn (1996).
Tiểu luận
Tôi làm ca dao (1959)
Tiếng hát ru (1975)
Sưu tầm văn học:
Ca dao về Bác Hồ; Giai thoại văn học ở Nghệ Tĩnh.
4. GIẢI THƯỞNG:
Giải nhất văn học tại Đại hội Liên hoan Thanh niên và sinh viên Thế giới năm 1953 (bài thơ Thăm lúa).
Giải nhì thơ, giải thưởng văn học Hội Văn nghệ Việt Nam 1954-1955 (bài thơ Đồng tháng Tám, bài ca dao Dặn con).
Giải nhất cuộc thi ký do báo Văn nghệ và Đài THVN tổ chức năm 1986 (bút ký: Ký ức đồng chiêm).
Giải thưởng Nhà nước về Văn học nghệ thuật, đợt I, năm 2001.