
1.TIỂU SỬ
Nhà thơ Bằng Việt tên khai sinh là Nguyễn Việt Bằng, nguyên quán tại xã Chàng Sơn, huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội. Sinh ngày 15 tháng 6 năm 1941. Quê quán: xã Chàng Sơn, huyện Thạch Thất, Hà Nội. Dân tộc: Kinh. Đảng viên Đảng CSVN. Vào Hội năm 1969.
2. QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC
Ông học đại học Luật tại Liên xô (cũ) rồi về công tác tại Viện Luật học thuộc Uỷ ban Khoa học Xã hội Việt Nam. Tự nguyện xin đi và làm phóng viên chiến trường thuộc quân số Đoàn 559, Trường Sơn. Trở về, làm biên tập văn học tại Tạp chí Tác phẩm mới rồi Nxb Tác phẩm mới. Từng làm Tổng thư ký Hội Văn nghệ Hà Nội, Tổng biên tập báo Người Hà Nội, Tổng biên tập tạp chí Diễn đàn văn nghệ Việt Nam. Từng là thành ủy viên Thành ủy Hà Nội (4 khoá), Phó Chủ tịch Hội đồng Nhân dân thành phố Hà Nội (2 khoá), Ủy viên Ban Chấp hành Hội Nhà văn Việt Nam khoá III và khóa V, Chủ tịch Hội Liên hiệp Văn học nghệ thuật Hà Nội.
3. TÁC PHẨM
Thơ:
Hương cây bếp lửa (1968)
Đường Trường Sơn, cảnh và người (ký sự thơ 1972 – 1973)
Những gương mặt, những khoảng trời (1973)
Đất sau mưa (1977)
Khoảng cách giữa lời (1984)
Cát sáng (1985)
Bếp lửa – khoảng trời (1988)
Phía nửa mặt trăng chìm (1995)
Ném câu thơ vào gió (2001)
Thơ trữ tình (2002)
Thơ Bằng Việt (tuyển sáng tác 40 năm, 2003)
Nheo mắt nhìn thế giới (2008)
Tác phẩm chọn lọc (2010)
Hoa tường vi (Tập thơ), (7-2018)
Dịch thơ:
Hãy nói bằng ngôn ngữ của tình yêu (dịch thơ Ritsos 1987)
Lọ lem (dịch thơ Eptusenkô, 1982)
Thơ Raxun Gamzatốp (dịch, 2004)
Tuyển thơ trữ tình thế giới thế kỷ 20 (tuyển thơ dịch, 2005)
Tham gia dịch các Tuyển thơ Pushkin, Lermôntôp, Yannis Ritsos, Pablo Neruda, Bagriana, v. v…, tiểu thuyết Muối của đất (G. Markôp); tiểu thuyết TASS được quyền tuyên bố (Yu. Semiônôp), v. v…;
Tham gia biên soạn:
Mozart (truyện danh nhân, 1978)
Từ điển Văn học, 2 tập, Nhà xuất bản Khoa học xã hội, 1983-1984, đồng tác giả
Từ điển Văn học (bộ mới), Nhà xuất bản Thế giới, 2004, đồng tác giả
Từ điển tác giả văn học nước ngoài, đồng tác giả, Hữu Ngọc chủ biên Tuyển thơ Thăng Long-Hà Nội 10 thế kỷ (2010).
4. GIẢI THƯỞNG
Giải nhất về thơ của Hội Văn học nghệ thuật Hà Nội (1967) với bài thơ Trở lại trái tim mình
Giải thưởng chính thức về dịch thuật văn học quốc tế và phát triển giao lưu văn hóa quốc tế do Quỹ Hòa bình Liên Xô trao tặng năm 1982
Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật đợt I, năm 2001.
Giải thưởng thơ của Hội nhà văn Việt Nam cho tập thơ “Ném câu thơ vào gió” (2002)
Giải thưởng văn học ASEAN 2003
Giải thưởng về thành tựu Dịch thuật Văn học nghệ thuật của Hội Nhà văn Hà Nội, 2005.