
1. TIỂU SỬ
Nhà thơ Anh Thơ tên khai sinh là Vương Kiều Ân sinh ngày 25 tháng 1 năm 1918. Quê quán: Thị xã Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang nay là tỉnh Bắc Ninh. Dân tộc: Kinh. Đảng viên Đảng CSVN. Vào Hội năm 1957. Mất ngày 14 tháng 3 năm 2005 tại Hà Nội.
2. QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC
Nhà thơ Anh Thơ xuất hiện trong Phong trào Thơ Mới. Tham gia Cách mạng từ năm 1945. Bà từng là Bí thư huyện Hội phụ nữ 4 huyện: Việt Yên, Lục Ngạn, Bắc Sơn, Hữu Lũng. Sau đó là Thường vụ tỉnh Hội phụ nữ hai tỉnh: Bắc Giang và Lạng Sơn. Từ 1957: Ủy viên Ban Chấp hành Hội Nhà văn Việt Nam (khóa I và II). Từ năm 1971 đến năm 1975 bà làm biên tập viên tạp chí Tác phẩm mới. Bà cũng là Ủy viên Thường vụ Hội Liên hiệp Văn học & Nghệ thuật Hà Nội.
3. TÁC PHẨM
Bức tranh quê (thơ, 1941)
Xưa (thơ, in chung, 1942)
Răng đen (1944)
Hương xuân (thơ, in chung, 1944)
Kể chuyện Vũ Lăng (truyện thơ, 1957)
Theo cánh chim câu (thơ, 1960)
Đảo ngọc (thơ, 1964)
Hoa dưới trăng (thơ, 1967)
Mùa xuân màu xanh (thơ, 1974)
Quê chồng (thơ, 1979)
Từ bến sông Thương (hồi ký, 1986)
Tiếng chim tu hú (hồi ký, 1995)
Lệ sương (thơ, 1995)
Hồi ký Anh Thơ (hồi ký, 2002, gồm 3 tập: Từ bến sông Thương, Tiếng chim tu hú, Bên dòng sông chia cắt)
4. GIẢI THƯỞNG
Giải thưởng Tự lực Văn đoàn năm 1939 với tập thơ Bức tranh quê.
Tặng thưởng của Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam năm 1956 với truyện thơ Kể chuyện Vũ Lăng.
Giải thưởng Nhà nước về Văn học nghệ thuật đợt I năm 2001.
Nhà thơ Anh Thơ truy tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn học nghệ thuật đợt III, năm 2007.