1. TIỂU SỬ:
Nhà thơ Giang Nam tên khai sinh là Nguyễn Sung, có các bút danh: Châu Giang, Hà Trung, Lê Minh. Sinh ngày 02 tháng 02 năm 1929 tại xã Ninh Bình, huyện Ninh Hoà, tỉnh Khánh Hoà. Dân tộc: Kinh. Ông thường trú tại: 46 đường Yersin thành phố Nha Trang. Là Đảng viên Đảng CSVN.Hội viên Hội Nhà văn Việt Nam từ năm 1975.
2. QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC:
Ông tham gia Cách mạng từ tháng 8 năm 1945 và làm Phó Trưởng ty Thông tin tỉnh Khánh Hoà. Sau hiệp định Giơnevơ ông ở lại miền Nam làm Phó ban Tuyên huấn Tỉnh uỷ, Phó Tổng thư ký Hội Văn nghệ Giải phóng miền Nam, Ủy viên Ban Tuyên huấn khu Sài Gòn-Gia Định. Sau 4/1975 ông là Ủy viên thường vụ, Ủy viên Ban Chấp hành Hội Nhà văn Việt Nam khoá 2 và 3. Tổng biên tập báo Văn nghệ, Trưởng ban đối ngoại Hội Nhà văn Việt Nam. Đại biểu Quốc hội khoá VI. Chủ tịch Hội Văn nghệ Phú Khánh và Khánh Hoà (1984-1989), Phó chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh Khánh Hoà (1989-1993).
3. TÁC PHẨM:
Thơ:
Tháng Tám ngày mai (thơ, 1962)
Quê hương (thơ, 1965)
Vầng sáng phía chân trời (thơ, 1975)
Hạnh phúc từ nay (thơ, 1978)
Thành phố chưa dừng chân (thơ, 1985)
Lắng nghe thời gian (thơ, 2008)
Tuyển tập thơ Giang Nam (thơ, 2013)…
Trường ca:
Người anh hùng Đồng Tháp (trường ca, 1969)
Ánh chớp đêm giao thừa (trường ca, 1998)
Sông Dinh mùa trăng khuyết (trường ca, 2002)
Truyện:
Vở kịch cô giáo (truyện, 1962)
Người Giồng Tre (truyện, 1969)
Trên tuyến lửa (truyện ký, 1984)
Rút từ sổ tay chiến tranh (truyện ký, 1987)
Sống và viết ở chiến trường (hồi ký văn học, 2004)
4. GIẢI THƯỞNG:
Giải nhì tạp chí Văn nghệ (1961), với bài thơ Quê hương.
Giải thưởng Nguyễn Đình Chiểu (1965) với tập thơ Quê hương.
Giải thưởng VHNT Khánh Hoà 1975-2000 về thơ;
Giải thưởng Nhà nước về Văn học Nghệ thuật, đợt 1 (2001) về 3 tập thơ Quê hương, Hạnh phúc từ nay, Thành phố chưa dừng chân;
Giải thưởng Văn học Nghệ thuật Khánh Hoà (2002) cho trường ca Sông Dinh mùa trăng khuyết.
Tặng thưởng của Uỷ ban Toàn quốc Liên hiệp các Hội VHNT Việt Nam năm 2002 cho trường ca Sông Dinh mùa trăng khuyết.
Giải thưởng Văn học nghệ thuật Khánh Hoà 2001-2005 cho hồi ký Sống và viết ở chiến trường.